Camera quan sat | | Tong dai dien thoai

Hướng dẫn cách mở mạng route/modem để xem camera quan internet

0
COM
Các kiến thức đó thực ra cũng chẳng có gì là cao siêu, hầu hết chỉ là sơ đẳng, là vỡ lòng về Mạng máy tính. Bài viết này không đi sâu vào chi tiết giải thích các khái niệm. Tôi sẽ trả lời một cách tổng quát, ngắn gọn và súc tích để có thể từ đó áp dụng thực hiện cho mọi loại modem/router. Một cách ngắn gọn, bạn cần hiểu 3 thứ : NAT, Port Forward và Dynamic DNS
Trước hết mỗi một người dùng internet sẽ được gán cho 1 địa chỉ IP. Khi nhà cung cấp như Viettel, FPT kéo dây ADSL đến nhà bạn thì khi gắn đầu dây vào modem/router, trong modem/router của bạn sẽ có 1 địa chỉ IP do nhà mạng gán, 1 và chỉ 1 mà thôi. Vậy thì nếu nhà bạn có 2 máy tính thì sao? Nguyên tắc là mỗi 1 người dùng chỉ có 1 địa chỉ IP, nay với 2 máy tính thì sẽ phải cần 2 địa chỉ IP ?? Thực tế này không chỉ xảy đến với gia đình mà còn với cả công ty nhỏ lớn. Trong một công ty có nhiều máy tính và người dùng, đôi khi chỉ có 1 hoặc 2 line ADSL (tức chỉ có 1 hoặc 2 IP cùng lúc). Giải quyết bài toán này, công nghệ Mạng máy tính đã sản sinh ra khái niệm NAT (Network Address Translation). Đây là một giải pháp tích hợp trong router, cho phép router này kết nối với internet bên ngoài chỉ với 1 địa chỉ IP nhưng đồng thời lại có thể cho phép nhiều người dùng "sài chung" internet thông qua nó bằng việc gán cục bộ các địa chỉ IP phụ cho họ.
Các IP phụ thường có dạng 192.168.x.x . Đây không phải là địa chỉ IP của bạn trên internet, nó chỉ có ý nghĩa cục bộ trong mạng con quản lý bởi router nhà bạn. Với internet, chỉ có 1 địa chỉ IP của router nhà bạn thôi, còn trong nhà có bao nhiêu người, bao nhiêu máy thì cũng như nhau. Đến đây bạn đã hiểu vì sao đầu ghi hình cho camera quan sat phải cài đặt IP dạng như 192.168.1.4, 192.168.1.5 rồi. Điều đó đơn giản là để cho router kết nối internet có thể "quản lý" được đầu ghi hình.
Đó gọi là NAT (giới thợ camera còn hay gọi việc mở mạng là "Nat port"), giúp gán IP phụ cho từng thiết bị trong nhà muốn kết nối internet. Vậy giờ bạn ra ngoài quán cafe và muốn xem hình lưu trên đầu ghi hình trong nhà thì sao ? Hãy làm quen với giải pháp thứ 2 : Port Forward.
Với router, quản lý các dịch vụ trong mạng con của nó thông qua các port. Port thực ra là một con số. Các port khác nhau có số khác nhau, đánh số cho dễ quản lý. Ví dụ nhà bạn có server trang web thì dịch vụ server chạy trên port 80, 8080, 8000. Hiện nay bạn dùng đầu ghi hình, thì đầu ghi hình cơ bản cũng là một dạng hỗ trợ web server , nó chạy trên port 80 (và tất nhiên bạn có thể đặt số khác nếu thích). Bây giờ nếu bạn muốn xem camera, bạn phải truy cập vào đầu ghi trên cổng web của nó. Để truy cập vào đầu ghi từ internet bạn cần biết địa chỉ IP. Và như nói ở trên, địa chỉ IP cho các thiết bị nhà bạn chỉ có 1 và nó là địa chỉ IP trên router/modem. Có nhiều cách để bạn xem địa chỉ IP của router nhà mình, chi tiết tôi sẽ trình bày ở bài viết khác. Bây giờ khi bạn đã có được IP của router,bạn mở trình duyệt web lên và gõ địa chỉ IP này. Kết quả là bạn sẽ được đưa đến trang thông báo của router nhà bạn, ví dụ : Access denied! Nếu chỉ đơn thuần truy cập vào IP thì router nó sẽ không hiểu bạn muốn gì. Router phần lớn được mặc định không tiếp nhận các yêu cầu truy cập lạ từ internet.
Router cần thêm thông tin dịch vụ bạn muốn dùng. Lúc này bạn cung cấp thêm cho router số port dịch vụ. Ví dụ địa chỉ IP router là : 120.134.1.67, thì bạn gõ 120.134.1.67:80.  Số 80 theo sau là số dịch vụ web mà bạn cần. Khi đó router hiểu bạn muốn truy cập dịch vụ web. Nó sẽ tìm trong danh sách máy con của nó để đáp ứng bạn. Để giúp router tìm đúng, bạn cho nó giá trị Port Forward. HIểu đơn giản, với port forward là chỉ dẫn router biết khi người dùng truy cập vào nó, họ đưa cho nó số port, nó biết tìm thiết bị (với địa chỉ IP phụ mà nó quản lý) đáp ứng lại yêu cầu. Đến đây thì bạn đã hiểu phải cấu hình port forward ra sao để coi được đầu ghi qua internet. VÍ dụ đầu ghi bạn có IP phụ dạng 192.168.1.4, bạn sẽ cấu hình router hiểu port 80 mà nó nhận sẽ được tham chiếu đến IP phụ 192.168.1.4 để đáp ứng lại.
Điều thứ 3 bạn cần làm để việc mở mạng được hoàn thiện đó là cài đặt dịch vụ tên miền động. Điều này cần thiết vì ADSL không cung cấp cho bạn IP tĩnh. Giả sử hôm nay router của bạn có IP là số này, nhưng qua hôm sau (vì lý do mất điện, tắt router) IP đổi khác. Không lẽ mỗi lần muôn xem camera, bạn lại phải lặp lại bước xác định IP của router. Tên miền động có dạng ký tự chữ, cho phép bạn đặt tên dễ nhớ cho router của bạn. Trước hết bạn cần đăng ký tài khoản tên miền động, nổi tiếng là DynDNS. Tiếp đó bạn cài tài khoản này lên router. Sau này khi IP của router thay đổi, nó sẽ tự động thông báo với DynDNS địa chỉ mới. DynDNS sẽ tự động update theo đó. Và bạn vẫn chỉ cần dùng 1 địa chỉ tên miền cố định cho router của mình.
Trên đây là vài chỉ dẫn cơ bản cho việc mở mạng xem camera. Tôi trình bày tổng quát, không đi vào thao tác thực hành cụ thể cho 1 loại đầu ghi, modem hay router nào. Nếu hiểu tổng quát, bạn sẽ có thể thực hành thành thạo trên tất cả mọi loại thiết bị.

Những thương hiệu camera quan sát hàng đầu

0
COM

Thương hiệu Camera quan sát hàng đầu (phần 7)

Thương hiệu Camera quan sát hàng đầu

282
283
Camera quan sát TELEEYE
284
Camera quan sát TXPER
285
Camera quan sát
286
Camera quan sát TIANDY
287
Camera quan sát TVT GROUP
288
Camera quan sát TOA
289
Camera quan sát IP TOPICA
290
Camera quan sát TOPVIEW
291
Camera quan sát TOSHIBA
292
Camera quan sát TRACOR EUROPE
293
Camera quan sát TRENDNET
294
Camera quan sát ILNL
295
Camera quan sát TRUEN
296
Camera quan sát TSING TECH
297
Camera quan sát KSENOS
298
Camera quan sát TVT
299
Camera quan sát UDP
300
Camera quan sát INTERLOGIX
301
Camera quan sát VATICS
302
Camera quan sát VERINT
303
Camera quan sát VICON
304
Camera quan sát JVC
305
Camera quan sát VIDEALERT
306
Camera quan sát VDI
307
Camera quan sát VIDEOR
308
Camera quan sát VIDOAT
309
Camera quan sát VIGILANT
310
Camera quan sát VIMICRO
311
Camera quan sát VISION
312
Camera quan sát VISIONDIGI
313
Camera quan sát VISIOPRIME
314
Camera quan sát VISTA
315
Camera quan sát VISTA C&C
316
Camera quan sát VISUAL DEFENCE
317
Camera quan sát VMS
318
Camera quan sát VISUAL TOOLS
319
Camera quan sát VSE
320
Camera quan sát VIVOTECK
321
Camera quan sát VTC
322
Camera quan sát WACHNET
323
Camera quan sát WAVESTORE
324
Camera quan sát WEBGATE
325
Camera quan sát WIN4NET TRIUM
326
Camera quan sát WH SYNERGY
327
Camera quan sát XTREAM
328
Camera quan sát XTS
329
Camera quan sát YOKO
340
Camera quan sát YUDOR
341
Camera quan sát ZAVIO
342
Camera quan sát STENTOFON
343
Camera quan sát ELMIC
344
Camera quan sát INDIGOVISION

Yếu tố ảnh hưởng chất lượng hình ảnh của camera quan sát

0
COM
mage Sensor: Cảm biến hình ảnh

Hiện nay, chỉ có 2 hãng sản xuất cảm biến hình ảnh trên thế giới là Sony và Sharp. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt về chất lượng  dẫn đến khác nhau về giá cả. Ngoài thị trường, chúng ta có thể thấy 2 chiếc Camera giống hệt nhau về kiểu dáng, xuất xứ, chất liệu vỏ..., nhưng giá cả khá chênh lệch nhau. Điều gì làm nên sự khác biệt đó, đó chính là cảm biến hình ảnh do hãng nào sản xuất. Hiện nay các hãng lắp rắp Camera vẫn ưu chuộng dùng cảm biến hình ảnh của hãng Sony hơn. Kích thước màn hình cảm biến càng lớn thì chất lượng càng tốt. (tuy nhiên màn hình 1/3 inch Sony CCD sẽ có chất lượng tốt hơn 1/4 inch CCD).

Resolution: Độ phân giải

Độ phân giải càng lớn thì cho chất lượng hình ảnh càng nét. Trong các ứng dụng thông thường nếu không cần thiết phải quan sát thật rõ nét thì độ phân giải chỉ 480TV Lines là có thể chấp nhận được.

CCD Total Pixels: Số điểm ảnh.

Thông số này cho ta biết chất lượng của hình ảnh, số điểm ảnh càng lớn (mật độ điểm ảnh càng lớn) thì chất lưọng hình ảnh càng tốt, tuy nhiên chất lượng hình ảnh càng cao thì dung lượng của ảnh càng lớn cho nên sẽ tốn nhiều khỏang không bộ nhớ lưu trữ cũng như ảnh hưỏng đến tốc độ đường truyền. Thông thường là với  Hệ NTSC: 811 (H) x 508 (V), với  Hệ PAL: 795 (H)x596 (V).
Khi lắp đặt Camera quan sat chúng ta cũng cần lưu ý đến : Ánh sáng, vị trí lắp, chất lượng phụ kiện, dây cáp tín hiệu, tốc độ đường truyền, từ trường ảnh hưởng.....

Camera hồng ngoại thông minh

0
COM
Camera hồng ngoại IR thông minh (Smart IR - Array Led)
 

1. Hồng ngoại IR thông minh Array LED" là một bước tiến bộ của công nghệ an ninh được xây dựng trong các thiêt bị giám sát  trong đó được chú trọng trang bị cho các camera quan sat để điều chỉnh cường độ ánh sáng hồng ngoại để cho chất lượng hình ảnh thu được rõ hơn nét, không bị thừa sáng như trong hình mô tả trên.
Công nghệ  thông minh này ra đời  nhằm giải quyết vấn đề hình ảnh bị sáng lóa, chẳng hạn như khuôn mặt người khi đang quá gần đèn LED hồng ngoại của một camera vào ban đêm sẽ bị chói lóa một màu trắng.
2. Ưu điểm
- Góc mở khá rộng 180 so với góc 40-60 của Led thông thường
- Mức hao phí điện và khả năng sinh nhiệt thấp hơn
- Tuổi thọ cao tên tói 50.000h gấp 5 lần so với IR led
- Điểm sáng không bị tập trung tại một điểm, không tạo quầng sáng
3. Video so sánh Hồng ngoại thông minh (Array LED) và IR LED thông thường
Trên video các bạn có thể hoàn toàn so sánh được góc mở của hồng ngoại, và khi người đàn ông lại gần camera thì khuôn mặt vẫn được nhìn rõ ràng chứ không bị sáng chói một vùng trắng như IR LED thông thường.

So sánh camera Dome và camera Bullet

0
COM
Khi bạn có nhu cầu lắp đặt một hệ thống camera quan sat cho các mục đích khác nhau thì chắc hẳn bạn không tránh khỏi những phân vân, lo lắng việc lựa chọn các giải pháp an ninh, thiết bị quan sát nào cho phù hợp với không gian, vị trí lắp đặt, điều kiện hoạt động nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả cao, cũng như về độ bền, chi phí như thế nào ?

Hiện nay trên thị trường đã có mặt rất nhiều camera quan sát với nhiều chủng loại, nhiều hãng và đa giá cả. Tuy nhiên nếu xét theo chức năng và hình dạng thì camera quan sát được phân ra làm 2 loại chính đó là: Camera dome (camera mái vòm) và Camera Bullet (Camera thân) và cả 2 đều rất thông dụng, phổ biết nhất hiện nay.

Vì vậy, vấn đề lớn về Camera dome và Camera Bullet là gì? Sự khác biệt chính là gì? Làm thế nào để họ so sánh với nhau? Camera Dome và Camera Bullet về cơ bản có bộ phận làm việc như nhau: một ống kính, bảng mạch, chip-set, và vỏ. Vậy chúng khác nhau nơi nào ?

Theo như chức năng, các thông số kỹ thuật có liên quan thì Camera Bullet và Camera Dome hầu như là tương tự nhau.Về hình dạng, Camera Bullet thì có thân dài, nhô ra bên ngoài, thường gắn kết với các bên của một bức tường và trông giống như nòng súng hay một viên đạn vỏ, trong khi đó Camera Dome là hình tròn mái vòm, được treo lơ lửng trên trần nhà.

Theo thực tế cho thấy Camera Bullet được xem là tốt hơn cho các ứng dụng ngoài trời (outdoor) nhất và Camera Dome là tốt hơn cho các ứng dụng trong nhà (indoor) nhất. 

Theo các ý kiến chuyên gia thì có 7 tiêu chí so sánh như sau:

1. Phạm vi

 Nếu bạn đang cần một thiết bị quan sát tầm xa, thì Camera Bullet có thể là lựa chọn tốt nhất cho bạn, bởi camera Bullet tùy theo như cầu quan sát tầm xa mà bạn có thể thay đổi kích thước ống kính cho phù hợp, trong khi đó Camera dome thi lại hạn chế kích thước của ống kính . 

2. Môi trường

Nếu bạn đang có nhu cầu lắp đặt camera quan sat trong nhà, hay có nhu cầu quan sát tổng thể ở phạm vị hẹp thì Camera Dome là sự lựa chọn tốt nhất và phổ biến. Bởi chúng không chiếm nhiều diện tích lắp đặt, với cơ cấu đế xoay 360 độ, trong khi đó Camera Bulltet thì hoàn toàn không làm được điều này. Nếu ở ngoài trời, như đã để cập ở trên về phạm vi quan sát tầm xa như một bãi đậu xe hay một khu vực lớn nào đó thì Camera Bulltet là một sự lựa chọn tuyệt vời.

3. Công khai và bí mật




Nếu bạn muốn lắp đặt camera quan sát ở vị trì nao đó và bạn muốn người khác chú ý tới rằng khu vực đó đang có camera hoạt động 24/24, nhằm ngăn chặn hành vi trộm cắp hoặc phá hoại tài sản,..., thì Camera Bulllet có thể là lựa chọn thích hợp nhất, với kích thước lớn và khi lắp đặt trên cao với phần lộ thiên thì cũng đủ để người khác chú ý đến chúng. Nếu như bạn muốn bí mật quan sát một hành động gì đó, tuy không chuyên dụng như Camera ngụy trang, nhưng so với Camera Bullet thì Dome là sự chọn tốt nhất bởi hình dáng và khi lắp đặt chúng chiếm rất ít diện tích và một phần thân được ẩn đi.

4. Chi phí

Theo như lịch sử ra đời thì Camera Bullet đã có từ rất lâu và Camera Dome chỉ là "Hậu duệ" của Bullet. Điều đó nói lên rằng Camera Bullet sẽ có chi phí cao hơn Dome, bởi tính thông dụng và hiệu quả của chúng, tuy nhiên đây chỉ là phần đánh giá tổng quát, hiện tại vẫn chó nhiều Camera Dome đắt tiền hơn Bulltet. Nhưng xét theo các chi phí có liên quan thì 2 loại Camera này có mức độ chênh lệch giá thành không cao lắm.

5. Lắp đặt - cài đặt


Xét về lắp đặt thì chúng ta không thể nào so sánh được, loại nào lắp đặt dễ hơn bởi nó còn phụ thuộc nhiều vào không gian lắp đặt, vật liệu gắn kết camera như: tường, gỗ hay thạch cao,...nhưng nhìn chung theo đánh giá của các đội thi công, lắp đặt cho biết Camera dome thì dễ dàng lắp đặt hơn và việc tháo gỡ, điều hướng cũng dễ dàng hơn Camera Bullet. Về phần cài đặt nếu chúng có cùng nhà sản xuất thì phần mềm cài đặt của chúng là như nhau.

6. Độ bền


Trong một cuộc thử nghiệm độ bền, các kỹ sư đã tạo vụ lở đất, trấn động rung chuyển, kết quả cho thấy Camera dome đã giành chiến tháng về độ bền. Với độ bền tin cậy Camera Dome có thể bền bỉ với thời gian sử dụng và chống lại cách hành vi "phá hại bằng chứng" của các bọn tội phạm. Camera Dome Vandal được xem là Camea dome có độ bền nhất hiện nay.
Ngược lại, Camera Bullet có thể dễ dàng bị hư hỏng hoặc bị loại khỏi vị trí lắp đặt với một hòn đá hoặc một cành cây...

7. Thẫm Mỹ

Như đã đề cập ở trên,Camera Dome có nhiều khả năng phù hợp với phong cách trang trí không gian của bạn. Camera Dome với kết cấu mái vòm tròn khi được lắp đặt trên trần chúng trông giống như một chiếc đèn trang trí . Và yếu tố thẩm mỹ cũng là một yếu tố quang trọng trong việc lựa chọn camera quan sát. Tính thẩm mỹ tổng thể làm cho Camea dome một giải pháp giám sát phổ biến.
Camera dome cũng có một cái nhìn sạch hơn, liền mạch hơn do khả năng bảo vệ hệ thống dây điện được ẩn bên trong, trong khi đó Camea Bullet thì thường để rời bên ngoài.

Full HD 1080p và những điều cần biết

0
COM
1. HD là gì ?

HD(High-definition) hay HDTV( High-definition Televison) hiểu nôm na"truyền hình với độ nét cao" , là một thuật ngữ chỉ các chương trình TV kỹ thuật số, các tập tin đa phương tiện (movies, audio, game...) được trình chiếu với độ phân giải cao hơn các chuẩn thông thường đã có trước đây (PAL,SECAM,NTSC). Độ phângiải cao giúp hình ảnh trung thực, chi tiết hơn rất nhiều tuy nhiên cũng vì thế yêu cầu năng lực nguồn phát, khả năng trình chiếu (playback) của thiết bị tiếp nhận cũng như băng thôngcủa hệ thống. Lịch sử HD theo Wiki bắt đầu từ một dự án trong quân đội Liên Xô năm 1958 đã tạo ra một hê thống có khả năng trình chiếu khung hình 1125 dòng cho mục đích quân sự. Tuy nhiên chương trình phát sóng thương mại đầu tiên thuộc về ngườiNhật năm 1969 nhưng vì "lý do kỹ thuật" nên ko thể trở thành một xu hướng mới trong phát sóng.

2. Ý nghĩa các con số 720p, 1080i, 1080p ?

Các con số giúp xếp loại các movies theo số dòng quét theochiều cao (vertical scan) trong độ phân giải (ngang x cao)của khunghình movies. Tất cả các HD movies đều có tỷ lệ khung hình (aspect ratio) 16:9 nên

-720p sẽ có resolution là 1280x720

-1080i/p sẽ có resolution là1 920x1080

Các chữ p,i liên quan đến phương pháp vẽ lại ,trình diễn một khung hình (frame). "i" viết tắt từ Interlace( đan xen, xen kẽ) là kỹ thuật vẽ một frame trong hai lần (mỗilần đều từ trên xuống và từ trái qua) .Lần thứ nhất vẽ cácdòng quét lẻ (1,3,5...) và lần thứ hai vẽ các dòng quét chẵn(2,4,6...) để hoàn thành 1 frame.

"p" viết tắt của Progressive( noninterlaced) ( tuần tự, tịnh tiến ) . Với Progressive các dòng quét sẽ thực hiện liên tục từ trên xuống và từ trái qua (1,2,3,4,5...).

So sánh 2 kỹ thuật:

Interlacera đời nhằm mục đích giảm tải băng thông với một độ phân giảicao nhất định do đó phù hợp với khả năng băng thông còn thấp. Progressivecho hình ảnh trung thực hơn, hình ảnh không nhòe, giật với những khung hình hành động tốc độ cao, hỗ trợ độ phân giải cao hơn, tuy nhiên cũng chiếm băng thông gấp đôi Interlace. Trên các thiết bị Monitor, LCD Progressive là chuẩn phát hình chuẩn, do đó để có thể phát các tín hiệu Interlace đòi hỏimột thao tác gọi là Deinterlacing. Progressive sẽ là chuẩn trong tương lai.

3. Các giao thức kết nối

HD-SDI là chuẩn giao thức kết nối của camera FullHD, chuẩn này thường mô tả bằng cáp đồng trục và đầu jack BNC. Dữ liệu Digital(dạng số) từ camera FullHD sẽ được truyền qua cáp đồng trục tới đầu ghi FullHD



HDMI là các chữ cái viết tắt của Giao diện đa phương tiện phân giải cao (High-Definition Multimedia Interface). Về cơ bản, HDMI là một chuẩn kết nối kỹ thuật số có khả năng truyền tải video HD cũng như âm thanh chất lượng cao trên cùng một sợi cáp. Trước đây, để có thể truyền tải các nội dung tương tự trên cáp analog, người ta phải dùng đến 3 cáp kết nối video (cổng component) cộng thêm với 6 cáp âm thanh analog nữa. Vì vậy, HDMI có thể vừa truyền tải video chất lượng cao vừa truyền tải âm thanh

.

Xem camera từ xa qua 3G

0
COM
1. Giới thiệu

- Hỗ trợ xem đầu ghi hình trong khu vực không ADSL, FTTH, chỉ cần có sóng 3G là đủ.

- Hỗ trợ tất cả các mạng 3G hiện tại bao gồm: Mobifone, Vinaphone, Vietnamobile và Viettel. Tuy nhiên, chúng tôi khuyến cáo nên sử dụng 3G của Viettel để có chất lượng tốt nhất.

- Cho hình ảnh chất lượng với độ ổn định cao.

- Giải pháp này thích hợp cho các khu vực không có sẵn mạng dây như: vùng sâu vùng xa, tàu cảng, phương tiện vận tải và các thiết bị di chuyển liên tục.

2. Thiết bị cần có

- Một router Draytek hỗ trợ VPN(IP Sec, LAN to LAN) làm trung tâm(có thể thuê)

- Một router Draytek hỗ trợ VPN(IP Sec, LAN to LAN) + USB 3G đặt ở khu vực gắn thiết bị quan sát.

- Máy tính kết nối mạng

3. Lợi ích

- Không cần NAT port, không cần domain, sử dụng IP LAN để kết nối vào thiết bị

- Chất lượng ổn định, tốc độ nhanh chóng so với đầu ghi hỗ trợ 3G

- Hỗ trợ Android, iOS



4. Giải pháp

Router Vigor của DrayTek hỗ trợ VPN LAN to LAN theo giao thức IPsec qua mạng 3G, đã có giải pháp xem camera từ xa qua 3G. Với việc tích hợp đa tính năng router 3G, VPN server firewall, cân bằng tải trên cùng 1 thiết bị, sản phẩm Router Vigor series giúp cho hệ thống mạng của bạn sẽ luôn trong tình trạng sẳn sàng ngay cả những nơi chưa có internet hay điện lưới

Bạn đang đau đầu vì cần lắp hệ thống camera quan sát ở một nơi chưa kéo được ADSL hay cáp quang, thậm chí chưa có điện. Bạn có 1 công trình mới, và đương nhiên công trình mới thì chưa kéo được cáp quang hay ADSL, bạn cần quan sát từ xa với mục đích chống trộm vật liệu, quan sát tiến độ công việc từ xa. Bạn đang đau đầu nhưng vẫn chưa tìm được phương án. Ta cần có các yếu tố sau: nguồn điện, internet, và giải pháp để xem được camera từ xa.

Công nghệ 3G mang đến sự tiện dụng, kết nối internet mọi lúc mọi nơi, ở đâu có sóng điện thoại ở đó có 3G. Như vậy tạm thời có thể dùng 1 router có hỗ trợ cổng USB 3G để thay thế cho đường truyền internet qua cable thông thường. Nhưng … bạn không thể NAT port để xem camera từ xa thông qua 3G được. Vì sao nhỉ? Do USB 3G của bạn đóng vai trò là 1 client nằm sau 1 router khác, địa chỉ IP mà bạn nhận được khi kết nối internet qua 3G là 1 địa chỉ IP Private, địa chỉ này không thể nhìn thấy được từ internet. Vậy làm cách nào để xem camera từ xa đây?

VPN cung cấp cho chúng ta 1 “đường hầm” bảo mật, không cần NAT port, bạn chỉ cần tạo được kết nối VPN thì 2 chi nhánh khác nhau về mặt địa lý sẽ như được đưa về nằm cùng trong 1 văn phòng. Bạn có thể chia sẽ tài nguyên, máy in, gọi VoIP và tất nhiên là xem camera dù là bạn đang ở chi nhánh nào đi chăng nữa. Như đã nói ở trên, NAT là điều tối kị của VPN IPsec. Với kiểu VPN để kết nối 2 site ( LAN to LAN) thì nếu 1 site kết nối internet bằng 3G thì gần như không thể VPN được. Nhưng với router DrayTek việc VPN LAN to LAN sẽ dễ hơn bao giờ hết.

Các dòng sản phẩm Vigor2910, Vigor2920 v.v… đều hỗ trợ USB 3G với tốc độ download lên đến 21Mbps, upload lên đến 5,76Mbps, hỗ trợ VPN LAN-to-LAN lên đến 32 chi nhánh đồng thời. Và đặc biệt hơn nữa Router DrayTek hỗ trợ kết nối VPN LAN-to-LAN bằng giao thức IPsec với 1 site nằm sau NAT (dùng 3G hoặc mạng của bạn nằm sau 1 hệ thống do người khác quản lý). Chỉ cần bạn có 1 site kết nối trược tiếp với internet (1 IP public) là đủ.

Nguồn điện: 3G là di động, di động thì không phải nơi đâu cũng có điện, không có điện thì ta dùng … Acqui. Router DrayTek sử dụng nguồn 12V DC có thể gắn trực tiếp nguồn điện từ Acqui vào.

Độ phân giải trong CCTV

0
COM
Trong video analog, hình ảnh bao gồm các dòng hay còn gọi là TV line (dòng TV), vì công nghệ analog có nguồn gốc từ công nghệ TV. Trong hệ thống kỹ thuật số, hình ảnh được tạo thành từ các điểm ảnh (các yếu tố ảnh- pixels). Độ phân giải của camera kỹ thuật số được đo bằng số lượng cả điểm ảnh trên chip cảm ứng hình ảnh.

Độ phân giải NTSC và PAL

Ở Bắc Mỹ và Nhật Bản, NTSC (Ủy ban quốc gia hệ thống truyền hình)  là chuẩn video analog thịnh hành, trong khi ở châu Âu, chuẩn PAL (hệ thống truyền hình màu PAL/ Pha theo từng dòng quét của ảnh) được dùng thường xuyên hơn. Cả hai chuẩn này đều bắt nguồn từ ngành công nghiệp truyền hình. NTSC có độ phân giải là 480 TVL (480 dòng quét đơn), và sử dụng tỷ lệ 60 trường xen kẽ mỗi giây (hay 30 khung hình ảnh được truyền đi trong mỗi giây). PAL có độ phân giải 576 TV line (dòng quét đơn), và sử dụng tỷ lệ 50 trường quét xen kẽ/giây (hay 25 khung hình ảnh/giây). Tổng lượng thông tin/giây là bằng nhau trong cả hai chuẩn này.

Khi analog video được số hóa, số lượng điểm ảnh lớn nhất có thể tạo được dựa trên số TV line có thể được số hóa. Trong khi chuẩn NTSC, kích cỡ hình ảnh được số hóa lớn nhất là 720x480 pixels thì với PAL, kích cỡ này là 720x576 pixels (D1). Độ phân giải được sử dụng thường xuyên nhất là 4CIF 704x576 PAL / 704x480 NTSC.

Độ phân giải 2CIF là 704x240 (NTSC) hoặc 704x288 (PAL) pixels có nghĩa là chia số dòng quét ngang cho 2. Trong hầu hết các trường hợp, mỗi dòng quét ngang biểu diễn gấp đôi, hay còn gọi “dòng quét gấp đôi”, khi hiển thị trên một máy giám sát để giữ đúng tỷ lệ trong hình ảnh. Đây là một cách để giải quyết vấn đề hình ảnh chuyển động bị mờ trong quét xen kẽ.

Đôi khi, một phần tư của hình ảnh CIF được sử dụng, thường được gọi tắt là QCIF (viết tắt của Quarter CIF).



Sự khác biệt giữa PAL và NTSC bắt đầu sâu xa từ hệ thống năng lượng mà thế giới đang sử dụng. Ở Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và một số quốc gia ở Châu Mỹ sử dụng hệ thống điện có tần số 60Hz, vì lý do về kỹ thuật xử lý thông tin số dải truyền đi phụ thuộc vào tần số của dòng điện. Vì vậy tín hiệu được xử lý và truyền đi thành 60 dải trong một giây (thông thường còn gọi là tần số quét ngang 60Hz). Chúng ta biết hầu hết các công nghệ truyền hình hay video đều sử dụng công nghệ Interlace Scan (công nghệ quét dòng xen kẽ) để tạo nên một hình ảnh hoàn thiện. Do tốc độ quét quá nhanh nên 2 dải quét này người ta coi nó tạo thành một khung hình. Vì vậy với 60 dải được truyền đi trong giây tạo thành 30 khung hình trong một giây. Đó cũng chính là nguyên do tạo nên 30 khung/s cho chuẩn NTSC.

Còn hệ PAL thì sao ?, chúng ta biết ở các nước Châu Âu, một số nước Châu Á trong đó có Việt Nam chúng ta sử dụng hệ thống điện có tần số là 50Hz, bằng cách giải thích tương tự như trên hệ PAL sẽ có số khung truyền đi trong một giây là 25 khung/s

Thử so sánh hai hệ về chất lượng hình ảnh : Rõ ràng với 576 dòng quét và 480 dòng quét hệ PAL cho chúng ta hình ảnh sắc nét hơn hẳn hệ NTSC. Nhưng với 30 khung/s so với 25 khung/s thì hệ NTSC cho chúng ta hình ảnh mượt hơn rất nhiều. Một điều chúng ta nên chú ý là khi chuyển hình ảnh từ NTSC sang PAL hình ảnh sẽ bị mờ hơn so với khi xem nguyên bản. Bởi kích thước khung ảnh phóng lên sẽ bị giãn ra, do vậy chất lượng sẽ kém hơn. Còn chuyển từ PAL sang NTSC có thể gây ra hình ảnh bị giật, do số khung/s của PAL ít hơn NTSC.

Ngoài tần số quét ngang còn có tần số quét dọc, chính vì vậy tạo nên kích thước khung hình của hai hệ này cũng khác nhau, vì vậy khi xem chúng ta vẫn thường thấy một số hiện tượng co hình (không full màn hình) ở một số bộ phim hay một số kênh truyền hình.

Đến đây chúng ta đã phần nào hiểu tại sao ở Việt Nam bạn nhất thiết phải dùng hệ PAL mà không phải là NTSC rồi phải không. Không phải nguyên do thiết bị của chúng ta quyết định mà là do lưới điện của chúng ta !!!

Độ phân giải VGA

Với sự ra đời của camera quan sat mạng, 100% các hệ thống kỹ thuật số có thể được thiết kế. Điều này cho thấy các hạn chế của chuẩn NTSC và PAL không hợp lý. Một vài độ phân giải bắt nguồn từ ngành công nghiệp máy tính đã được giới thiệu, mang lại sự linh động hơn, hơn nữa, chúng là các chuẩn trên toàn thế giới.

VGA viết tắt của Video Graphics Array, là một hệ thống hiển thị đồ họa cho các máy tính, ban đầu được IBM phát triển. Độ phân giải này được định nghĩa là 640x480 pixels, một kích thước rất giống với NTSC và PAL. Độ phân giải VGA thông thường phù hợp hơn với các camera mạng vì hình ảnh video trong hầu hết các trường hợp sẽ được hiển thị trên màn hình máy tính, với độ phân giải trong VGA hay trong nhiều VGA. Quarter VGA (QVGA – VGA ¼) có độ phân giải 320x240 pixels cũng là một định dạng được sử dụng phổ biến, rất gần với CIF. QVGA đôi khi được gọi là độ phân giải SIF (Định dạng trao đổi chuẩn), dễ bị nhầm lẫn với CIF.

Các độ phân giải dựa trên VGA khác là XVGA (1024x768 pixels) và 1280x960 pixels, gấp VGA 4 lần, cho ta độ phân giải megapixel.

Độ phân giải MPEG

Độ phân giải MPEG luôn được nghĩa là một trong các độ phân giải sau:

*   704x576 pixels (TV PAL)

*   704x480 pixels (TV NTSC)

*   720x576 pixels (PAL or D1)

*   720x480 pixels (NTSC or D1)



Độ phân giải Megapixel

Độ phân giải càng cao, thì các chi tiết càng có thể được nhìn thấy rõ trong một hình ảnh. Đây là một điều đáng xem xét quan trọng trong các ứng dụng giám sát video, nơi mà một hình ảnh có độ phân giải cao có thể giúp nhận dạng tội phạm. Độ phân giải cao nhất của NTSC và PAL, trong analog camera, sau đó tính hiệu video được số hóa trong một đầu ghi kỹ thuật số (DVR) hay trong một video server, là 400,000 pixels (704x576 = 405,504). 400,000 bằng với 0.4 Megapixel.

Sử dụng định dạng CIF, ví dụ ¼ hình ảnh, độ phân giải sẽ giảm xuống thành 0.1 Megapixel.

Thậm chí mặc dù ngành công nghiệp giám sát video luôn xoay sở để tồn tại với các hạn chế này, ngày nay công nghệ camera giam sat mạng làm cho các độ phân giải cao là có thể thực hiện. Một định dạng megapixel thông thường là 1280x1024, cho ta độ phân giải 1.3 megapixel, 3 lần cao hơn của các analog camera. Camera với độ phân giải 2 megapixel và 3 megapixel cũng tồn tại, và thậm chí các độ phân giải cao hơn vẫn được chờ đợi có thể đạt được trong tương lai.

Camera mạng megapixel cũng mang lại ích lợi về các tỷ lệ co (hệ số co) khác nhau. Trong một chuẩn TV, một tỷ lệ co 4:3 được sử dụng, trong khi trong TV màn hình rộng hay phim ở rạp (phim cine) là 16:9. Lợi thế của tỷ lệ co này là, trong hầu hết các hình ảnh, phần trên và phần dưới của hình bị bỏ qua, tuy nhiên những điểm ảnh quý báu ở phần giữa được tập trung, và do đó tiết kiệm băng thông và không gian lưu trữ. Trong camera mạng, bất kỳ tỷ lệ co nào cũng có thể được sử dụng.

Ngoài ra, Zoom/ quay ngang/ quay dọc kỹ thuật số có thể tiến hành mà không làm mất độ phân giải. Người điều hành có thể lựa chọn phần nào của hình ảnh megapixel nên được hiển thị. Điều này không ám chỉ tới bất kỳ chuyển động nào từ camera. Nó đảm bảo nhiều độ tin cậy cao hơn.